THÔNG TƯ
Quy định một số nội dung về cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư
trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn
cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng;
Căn
cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn
cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,
THÔNG TƯ
Điều 1. Trách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho Bên mua
và hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà
chung cư trong dự án đầu tư xây dựng
1.
Tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho Bên mua căn hộ nhà chung cư.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ
sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.
2.1.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử
dụng, tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp
giấy chứng nhận hồ sơ cơ sở của nhà chung cư.
Hồ
sơ cơ sở được lập chung cho tất cả các căn hộ, phần sở hữu riêng trong nhà
chung cư, bao gồm:
a)
Các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư sau đây:
-
Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư;
-
Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 của dự án (trường
hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao
thoả thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà chung cư);
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Quyết định giao đất và các chứng từ xác nhận đã nộp tiền sử dụng đất (trừ
trường hợp được miễn hoặc được chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật);
c)
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Sử
dụng bản vẽ mặt bằng hoàn công phần kiến trúc hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng
phần kiến trúc phù hợp với hiện trạng nhà ở (mà không phải đo vẽ lại), bao
gồm: bản vẽ mặt bằng xây dựng của ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng
nhà có căn hộ; trong trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện
rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó. Bản vẽ
này là căn cứ để cơ quan cấp giấy chứng nhận thể hiện sơ đồ nhà ở trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
d)
Danh mục các căn hộ và các phần sở hữu riêng đề nghị cấp giấy chứng nhận
2.2.
Trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở
hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, tổ chức kinh
doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận
hồ sơ của từng căn hộ, bao gồm các giấy tờ sau:
a)
Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ
Xây dựng có chữ ký của Bên mua căn hộ và xác nhận của Bên bán;
b)
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký
kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc
phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính
của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. (Trường hợp Bên mua tự
thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho Bên bán để
đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận);
c)
Bản sao văn bản xác nhận của sàn giao dịch bất động sản về căn hộ đã được
giao dịch qua sàn theo mẫu tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số
13/2008/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh
bất động sản.
3.
Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà
trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này thì hồ
sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp
đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Cơ quan cấp giấy chứng nhận có
trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà
chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư
được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 2. Ghi diện tích căn hộ nhà chung cư trên giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở
Diện
tích căn hộ nhà chung cư được ghi theo diện tích sàn căn hộ, bao gồm cả diện
tích ban công, lôgia của căn hộ đó (nếu có). Trong đó, diện tích sàn được
tính theo kích thước thông thuỷ của căn hộ hoặc tính theo kích thước tính từ
tim tường chung và tim tường bao ngoài của căn hộ (trong đó tường chung là
tường ngăn chia giữa hai căn hộ, tường bao ngoài là tường ngoài giữa căn hộ
và hành lang, lối đi, mặt ngoài của căn hộ). Diện tích sàn căn hộ và cách
tính diện tích này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung
cư và bản vẽ sơ đồ nhà ở quy định tại tiết c điểm 2.1 khoản 2 Điều 1 của
Thông tư này.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét